
1. Overview
2. Thiết lập neighbor
3. Trao đổi database-LSBD
4. Lập bảng định tuyến- Dis
5. Area
6. Cấu hình OSPF
7. Load balancing
8. Authentication
+ Router id: gồm 32 bit được phân cách bằng dấu chấm giống địa chỉ của IP. Chúng ta phải cấu hình Router ID bằng tay, trong trường hợp không cấu hình bằng tay thì Router ID sẽ lấy địa chỉ của IP của interface lookback, trong trường hợp không lấy ip lookback thì lấy IP thật của physical thật (lấy địa chỉ IP cao nhất)
- Interface làm router ID thì interface phải up
- Thiết lập neighbor:
Route gủi gói tin hello
+ DR: Router nào có priority lớn nhất sẽ được làm DR
Trường hợp priority bằng nhau dựa vào Router ID của router nào lớn nhất.
Trong quá trình bầu chọn DR va BDR sẽ không có quá trình pre-empt
những router không phải DR BDR thì gọi là DR-other
Cấu hình:
R1: conf #router ospf 1(process id)
#network 172.16.10.0 0.0.255 area 0
#network 192.168.1.0 0.0.255 area 0
R2: conf #router ospf 2(process id)
#network 172.16.10.0 0.0.255 area 0
#network 192.168.2.0 0.0.255 area 0
2 area phải giống nhau
Process ID: là process ospf của router
0.0 0.0.255 : wildcard mask
Cấu hình router id : còng-router # router-id 10.10.10.10
Lenh dung đê kiem tra : show ip router
Show ip ospf neighbor
Show ip ospf database
Default co 16 duong loadbalancing
Mặc định loadbalancing theo 4 đường
R(confg-router)# max-path 6
Muốn thay đổi cost
1. R(conf)#inter so/0
#ip ospf cost gia tri muon thay (1)
2. hoac thay bandwith
#bandwith 1000
Lệnh dùng để quảng bá:
Khi co default : R(confg-router)#default-information original
Khi tren r2 ko co default : R(confg-router)#default-information original alway
Khi bầu chọn lại BR DR va BDR phải dùng lệnh :
# clear ip OSPF process
Kiểm tra bandwith:
Show interface loopback 1
Thay đổi priority:
Vo interface đó:
Ip ospf priority 100 100: la gia tri
Show ip route de sem cost
No comments:
Post a Comment